Đại học Manchester

Đại học Manchester:

Loại trường: Public

Năm thành lập: 1824

Tổng số sinh viên: 40.140

Sinh viên quốc tế: 11050

Địa chỉ: The University of Manchester Oxford Rd Manchester M13 9PL UK (Map)

Website: https://www.manchester.ac.uk

Là một trường đại học nghiên cứu tổng hợp công lập ở thành phố Manchester (thuộc đại đô thị Greater Manchester), Vương quốc Anh, được thành lập từ năm 2004 trên cơ sở sáp nhập hai trường đại học đã tồn tại song song trước đó là UMIST (Học viện Khoa học và Công nghệ Manchester), và Đại học Victoria Manchester.Cơ sở chính của đại học này nằm ở phía nam của trung tâm thành phố Manchester, hai bên của trục phố chính là Wilmslow và Oxford của Manchester.

Đại học Manchester cũng là chủ sở hữu vận hành các công trình văn hóa lớn ở Manchester như Bảo tàng ManchesterBảo tàng Nghệ thuật WhitworthThư viện John Rylands và Đài thiên văn Jodrell Bank với kính thiên văn vô tuyến Lovell.

Đã có 25 cá nhân được trao giải Nobel xuất phát từ Đại học Manchester (bao gồm các cựu sinh viên và cán bộ), là cơ sở đại học đứng thứ 4 tại Vương quốc Anh tính theo số lượng giải Nobel. Trong đó, có 4 giải Nobel đã được trao cho các cán bộ hiện đang công tác tại trường (nhiều hơn bất kỳ một trường đại học nào khác ở Anh).

 

Chương trình đào tạo:

1. Dự bị Đại học (International Foundation) là khóa học để nâng cao kiến thức chuyên ngành và kĩ năng trước khi học Cử nhân tại Đại học Manchester. Các ngành học:

  • Kĩ thuật và Khoa học,
  • Nhân văn và Khoa học Xã hội
  • Khoa học Đời sống
  • Dược
  • Tâm lý học

2. International Year 1:  Đây là chương trình đào tạo các ngành:

  • Kế toán Tài chính
  • Kinh doanh và Quản lý

3. Đại học và sau đại học

Một số các ngành đào tạo nổi bật của đại học Manchester có thể kể tới:

Tâm lý học:
– Top 10 trường đào tạo Tâm lý học tạo UK
– Được công nhận bằng đào tạo bởi Tổ chức tâm lý học tại UK
– Kinh nghiệm giảng dạy hơn 100 năm đào tạo
– 85% sinh viên tốt nghiệp có việc làm hoặc học lên cao

Pharmacy (Dược)
– #5 top trường đạo tạo Pharmacology tại UK theo QS Word University Ranking 2019
– 94% học sinh tốt nghiệp có việc làm hoặc học lên cao trong vòng 6 tháng sau tốt nghiệp
– Trường đại học đầu tiên trao bằng cấp trong ngành Pharmacy

Nursing:
– #3 top đào tạo ngành Nursing trên thế giới và #2 tại UK theo QS World University Rankings 2019
– Có kì thực tập tại các phòng khám chuyên nghiệp
– Học sinh hoàn thành khóa này chỉ cần học thêm 1 năm để lấy bằng Master

Music (Âm nhạc)
– #1 chuyên ngành Music tại UK theo Sunday Times Good University Guide 2020
– Cơ sở vật chất cho sảnh sân khấu, studio được đầu tư hơn 8.2 triệu bảng Anh

 

Những cá nhân danh tiếng đã và đang làm việc hoặc học tập tại Đại học Manchester:

Ernest Rutherford (1925–1930), Là giáo sư vật lý Langworthy tại Đại học Manchester Victoria (1907 – 1919), nhà vật lý lỗi lạc được coi là cha đẻ của vật lý nguyên tử.

Đã có rất nhiều nhà khoa học và danh nhân nổi tiếng đã và đang làm việc hoặc học tập tại Đại học Manchester, bao gồm 25 cá nhân từng được trao giải Nobel. Những danh nhân nổi tiếng bao gồm John Dalton (cha đẻ của lý thuyết nguyên tử hiện đại), Joseph Thomson (người phát hiện ra điện tử, là cựu sinh viên của Owens College), Ernest Rutherford (giáo sư vật lý Langworthy, người thực hiện thí nghiệm bắn phá nguyên tử và đề xuất mô hình nguyên tử), nhà triết học Ludwig Wittgenstein (từng là cựu sinh viên), George E. Davis (người sáng lập ra ngành kỹ thuật hóa học), Bernard Lovell (cha đẻ của ngành thiên văn vô tuyến), Marie Stopes (nữ nhà khoa học sáng lập ra ngành kiểm soát sinh sản và đấu tranh cho quyền bình đẳng của nữ giới), Alan Turing (cha đẻ của máy tính điện tử), Tom KilburnFrederic Calland Williams (những nhà khoa học tiên phong xây dựng máy tính điện tử đầu tiên trên thế giới),..

Đại học Manchester cũng là nhiều nguyên thủ quốc gia và các chính trị gia từng tham gia học tập, ví dụ như tổng thống Cộng hòa Ireland Michael D. Higgins, Chaim Weizmann (tổng thống đầu tiên của Israel, nguyên là giảng viên cao cấp của Manchester), Teo Chee Hean (phó thủ tướng Singapore), Ólafur Ragnar Grímsson (tổng thống Iceland),.. Manchester cũng là nơi học tập hoặc làm việc của nhiều danh nhân trong các lĩnh vực nghệ thuật và truyền thông, ví dụ như Benedict Cumberbatch (diễn viên, người từng đóng vai Alan Turing trong bộ phim The Imitation Game), Anthony Burgess và Robert Bolt (nhà văn, nhà viết kịch),..

 

Những người được trao giải Nobel

Lĩnh vực Hóa học

  • Alan Turing (1912 – 1954), nhà khoa học được coi là cha đẻ của máy tính điện tử và trí tuệ nhân tạo, từng là giáo sư tại Đại học Victoria Manchester (1948 – 1954), là một trong những người lãnh đạo dự án xây dựng máy tính điện tử đầu tiên tại Manchester.
  • Ernest Rutherford (1908)

 

Ernest Rutherford (1871 – 1937) là một nhà vật lý người New Zealand hoạt động trong lĩnh vực phóng xạ và cấu tạo nguyên tử. Ông được coi là “cha đẻ” của vật lý hạt nhân; sau khi đưa ra mô hình hành tinh nguyên tử để giải thích thí nghiệm trên lá vàng[1] Ông khám phá ra rằng nguyên tử có điện tích dương tập trung trong hạt nhân rất bé,[2] và từ đó đi đầu cho việc phát triển mẫu Rutherford, còn gọi là mẫu hành tinh của nguyên tử. Nhờ phát hiện của mình và làm sáng tỏ hiện tượng tán xạ Rutherford trong thí nghiệm với lá vàng mà ông được giải Nobel hóa học vào năm 1908. Ông được mọi người công nhận trong việc phân chia nguyên tử vào năm 1917 và đứng đầu thí nghiệm “tách hạt nhân” đầu tiên với hai sinh viên mà ông hướng dẫn, John Cockcroft và Ernest Walton vào năm 1932.

 

  •          Arthur Harden (1929)

 

Sir Arthur Harden, FRS[1] (12 tháng 10 năm 1865 – 17 tháng 6 năm 1940) là một nhà hóa sinh người Anh. Ông đoạt giải Nobel Hóa học năm 1929 chung với Hans Karl August Simon von Euler-Chelpin cho những nghiên cứu của họ về quá trình lên men đường và enzyme lên men. [2] [3] Ông là thành viên sáng lập của Hiệp hội Sinh hóa và biên tập viên của tạp chí trong 25 năm.

  • Walter Norman Haworth (1937)

 

 

Sir Walter Norman Haworth (19.3.1883 tại ChorleyLancashire – 19.3.1950 tại Barnt GreenWorcestershire) là một nhà hóa học người Anh, nổi tiếng về công trình nghiên cứu axít ascorbic (vitamin C) khi ông làm việc ở Đại học Birmingham. Ông đã đoạt giải Nobel Hóa học năm 1937 “cho công trình nghiên cứu về các carbohydrate và vitamin C“. Giải này được thưởng chung với Paul Karrernhà hóa học người Thụy Sĩ về công trình nghiên cứu các vitamin khác của ông ta.

Ông quyết định theo học hóa học ở Đại học Manchester năm 1903, sau khi làm việc một thời gian trong nhà máy chế tạo linoleum của người cha. Ông đã lấy quyết định này, mặc dù có sự không đồng tình của cha mẹ.

Sau khi tốt nghiệp cấp thạc sĩ khi học với William Henry Perkin, Jr., ông tiếp tục học ở Đại học Göttingen với Otto Wallach và đậu bằng tiến sĩ.

 

  • George de Hevesy (1943)

 

György de Hevesy (tiếng ĐứcGeorg Karl von Hevesy) (1 tháng 8 năm 1885- 5 tháng 7 năm 1966) là nhà hóa học người Hungary. Ông nhận giải Nobel Hóa học năm 1943 do đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển chất đánh dấu phóng xạ để nghiên cứu các quá trình quá trình hóa học, đặc biệt là trao đổi chất ở động vật. Ông cũng đồng khám phá ra nguyên tố hafnium.

Sir Hevesy học trung học ở trường Piarista Gimnázium và tốt nghiệp năm 1903.

Sir Hevesy bắt đầu nghiên cứu hóa học tại Đại học Budapest trong một năm, tại Đại học Kỹ thuật Berlin (Germany) vài tháng, cuối cùng ông chuyển sang Đại học Albert Ludwigs Freiburg (Germany).

Năm 1922 Hevesy đồng phát minh ra hafnium (72Hf) (tiếng Latinh từ Hafnia chỉ “Copenhagen“, quê hương của Niels Bohr), cùng với Dirk CosterBảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của Mendeleev năm 1869 đặt các nguyên tố hóa học vào một hệ thống logic, tuy nhiên một nguyên tố với 72 proton bị khuyết. Dựa trên mô hình nguyên tử của Bohr, Hevesy đi đến kết luận rằng phải có một nguyên tố hóa học ở vị trí đó. Bảo tàng khoáng vật học của Na Uy và Greenland ở Copenhagen cung cấp vật liệu cho nghiên cứu của ông. Phổ đặc trưng tia X từ các mẫu vật chỉ ra một nguyên tố mới tồn tại.

Nơi sir György de Hevesy công tác:

 

  • Robert Robinson (1947)
  • Alexander Todd (1957)
  • Melvin Calvin (1961)
  • John Charles Polanyi (1986)
  • Michael Smith (1993)

 

Lĩnh vực Vật lý

  • Joseph John (J. J.) Thomson (1906)
  • William Lawrence Bragg (1915)
  • Niels Bohr (1922)
  • Charles Thomson Rees (C. T. R.) Wilson (1927)
  • James Chadwick (1935)
  • Patrick M. Blackett (1948)
  • Sir John Douglas Cockcroft (1951)
  • Hans Bethe (1967)
  • Nevill Francis Mott (1977)
  • Andre Geim và Konstantin Novoselov (2010)

Lĩnh vực Y học và Sinh lý học

  • Archibald Vivian Hill (1922)
  • Sir John Sulston (2002)

Lĩnh vực Kinh tế

  • John Hicks (1972)
  • Sir Arthur Lewis (1979)
  • Joseph E. Stiglitz (2001)

Leave Comments

0972.703.112
0972703112